Blog y học

Bài viết

Xét nghiệm trong chẩn đoán bệnh lý hô hấp

Posted in Nội khoa by

BỆNH PHẨM CỦA ĐƯỜNG HÔ HẤP

Dịch hầu họng

Dịch hầu họng được lấy bằng cách đưa tăm bông mềm qua mũi song song với vòm miệng hoặc dùng tăm bông cứng đưa qua miệng đến thành sau họng để thấm hút dịch hầu họng. Tránh chạm vào lưỡi, răng, mặt trong má và tránh chạm vào lưỡi gà gây kích thích phản xạ buồn nôn của bệnh nhân.

enter image description here

Đờm

Cách lấy đờm: - Xúc miệng bằng nước sạch (không dùng nước có chất sát khuẩn). - Hít thở sâu qua miệng. Hít sâu, thở mạnh 3 lần, vươn người ra trước khạc mạnh và nhanh. - Mở nắp lọ và giữ lọ gần miệng, khạc đờm vào lọ tối thiểu 2 ml. - Vặn nắp chặt gửi đến nơi nhận bệnh phẩm. Nếu ở nhà: bọc lọ vào túi nilon sau đó để vào tủ lạnh (tối đa 24 giờ) nếu chưa mang đến nơi xét nghiệm ngay. - Mẫu đờm tốt nhất là ho lần đầu tiên vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. - Đối với những người bệnh nghi lao cần lấy 3 mẫu đờm vào các thời điểm: - Một mẫu lấy tại chỗ khi người bệnh đến bệnh viện. - Một mẫu lấy vào buổi sáng sớm hôm sau. - Mẫu thứ ba lấy tại chỗ khi bệnh nhân mang mẫu đờm thứ hai đếny - Trường hợp bệnh nhân khó khạc đờm nên cho khí dung nước muối ưu trương để tăng lượng đờm. - Trẻ nhỏ, người thể trạng già yếu không khạc được đờm thường nuốt đờm có thể hút dịch dạ dày làm xét nghiệm thay thế cho xét nghiệm đờm.

enter image description here

Dịch phế quản

Dịch phế quản được lấy qua ống nội khí quản hoặc qua nội soi phế quản lấy dịch rửa phế quản phế nang.

Chỉ định xét nghiệm dịch phế quản trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nghi lao phổi không lấy được bệnh phẩm đờm hoặc xét nghiệm AFB đờm âm tính, ho khạc ra máu,...

Dịch màng phổi

Dịch màng phổi được lấy qua chọc hút màng phổi. Lấy dịch màng phổi được chỉ định trong tất cả các trường hợp người bệnh có tràn dịch màng phổi.

enter image description here

Dịch chọc hút

Chọc hút trung thất, chọc hút xuyên thành ngực lấy bệnh phẩm dịch của khối u, ổ áp xe, kén dịch trong trung thất...

Bệnh phẩm sinh thiết

Mảnh bệnh phẩm sinh thiết được thu thập qua sinh thiết màng phổi mù, sinh thiết qua nội soi lồng ngực, sinh thiết qua nội soi phế quản, sinh thiết xuyên thành ngực, sinh thiết hạch, sinh thiết Daniel...

XÉT NGHIỆM BỆNH PHẨM HÔ HẤP

Xét nghiệm vi khuẩn lao

Nhuộm soi trực tiếp

  • Nhuộm Ziehl-Neelsen tìm trực khuẩn kháng cồn-toan-AFB (Acid Fast Bacilli)
    • Chỉ định: khi nghi ngờ tổn thương do lao.
    • Đánh giá kết quả:
    • Âm tính: không có AFB/100 vi trường.
    • Dương tính:
    • 1- 9 AFB/100 vi trường.
    • (1+): 10 - 99 AFB/100 vi trường.
    • (2+): 1 - 10 AFB/ 1 vi trường.
    • (3+): > 10 AFB/1 vi trường.

Nuôi cấy tìm trực khuẩn lao

  • Có nhiều phương pháp nuôi cấy vi khuẩn lao trên những môi trường khác nhau, trong đó nuôi cấy vi khuẩn lao trên môi trường Lowenstein Jensen và môi trường MGIT được áp dụng phổ biến nhất.
  • Bệnh phẩm: đờm, dịch soi phế quản, dịch màng phổi, dịch trong hút từ ổ áp xe, từ tổn thương phổi qua sinh thiết xuyên thành ngực.

Xét nghiệm sinh học phân tử

PCR (Polymerase chain reaction)

Là phương pháp sử dụng 1 đoạn mồi (Primers) để xác định sự có mặt của một tác nhân nào đó cần xác định.

PCR - MTB sử dụng nguyên lý của kỹ thuật PCR để xác định sự có mặt của vi khuẩn lao trong mẫu bệnh phẩm. Kỹ thuật có thể cho phản ứng dương tính trong vòng 3- 5 ngày.

Gene Xpert MTB/RIF

Gene Xpert MTB/RIF là kỹ thuật ứng dụng sinh học phân tử mang tính đột phá cho phép xác định vi khuẩn lao với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Kỹ thuật này giúp phát hiện các đoạn gen đặc hiệu của vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin của vi khuẩn.

Xét nghiệm tìm vi khuẩn thông thường

Nhuộm Gram

Nhuộm Gram là phương pháp xét nghiệm giúp phân biệt vi khuẩn Gram dương và Gram âm dựa trên các đặc tính hoá lý của thành tế bào.

enter image description here

Nuôi cấy vi khuẩn

Nuôi cấy là kỹ thuật sử dụng các môi trường đặc biệt (môi trường canh thang, môi trường thạch máu...) cho vi khuẩn phát triển, sau đó phân lập xác định loại vi khuẩn.

Bệnh phẩm: đờm, máu, dịch phế quản, dịch màng phổi, dịch mủ ổ áp xe.

Xét nghiệm tìm nấm

Nhuộm soi tìm nấm

Chỉ định: khi nghi ngờ tổn thương do nấm.

Kỹ thuật: soi tươi hoặc nhuộm đơn Xanh metylen, nhuộm Giemsa, nhuộm P.A.S.

enter image description here

Nuôi cấy tìm nấm

Sử dụng các môi trường đặc biệt tạo điều kiện cho nấm phát triển: môi trường Sabouraud, môi trường Cliromaga...

Bệnh phẩm: đờm, dịch soi phế quản, dịch màng phổi.

Xét nghiệm tìm virus

Bệnh phẩm: dịch họng, dịch tỵ hầu, đờm, dịch phế quản.

Có rất nhiều phương pháp giúp phát hiện sự tồn tại của virus trong bệnh phẩm đường hô hấp như nuôi cấy, chẩn đoán huyết thanh học dựa vào phản ứng kết hợp bổ thể và ức chế ngưng kết hồng cầu để tìm động lực kháng thể kháng virus, phương pháp miễn dịch huỳnh quang, phương pháp khuếch đại chuỗi rRT-PCR. Trong số đó RT-PCR là kĩ thuật nhằm khuếch đại một đoạn gen của virus mà không cần sử dụng các sinh vật sống. Đây là phương pháp có độ nhạy cao, cho kết quả nhanh chóng.

Xét nghiệm tìm kí sinh trùng

Soi tươi tìm kí sinh trùng

Bệnh phẩm: đờm, dịch phế quản, dịch màng phổi, phân.

Soi trực tiếp dưới kính hiển vi quan sát sự tồn tại và tính di động, hình dạng của trứng, ấu trùng, kí sinh trùng trưởng thành trên tiêu bản.

Nhuộm soi

Nhuộm xanh methylene hoặc nhuộm đỏ trung tính, nhuộm P.A.S, nhuộm HE. để quan sát cấu tạo của đơn bào.

Phương pháp miễn dịch

Dựa vào phản ứng đặc hiệu giữa kháng nguyên của kí sinh trùng và kháng thể để phát hiện sự tồn tại của kí sinh trùng.

Các phương pháp: phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng miễn dịch huỳnh quang, phản ứng ELISA, phản ứng cố định bổ thể.

Xét nghiệm sinh hoá dịch màng phổi

Bảng 3.2. Đặc điểm tràn dịch màng phổi dịch thấm và dịch tiết

Tràn dịch màng phổi dịch tiết Tràn dịch màng phổi dịch thấm
pH < 7,3 lớn hơn 7,3
Protein lớn hơn 30 g/l < 30 g/l
Protein DMP/huyết tương lớn hơn 0,5 < 0,5
LDH lớn hơn 2/3 giới hạn trên của bình thường < 2/3 giới hạn trên của bình thường
LDH DMP/huyết tương lớn hơn 0,6 < 0,6
Phản ứng Rivalta (+) (-)
Glucose Bằng trong máu Thấp hơn trong máu
Amylase Có (nghĩ tới tràn dịch màng phổi do viêm tuỵ) Không có
  • Tiêu chuẩn Light giúp xác định dịch tiết khi có một trong ba tiêu chuẩn sau:
    • Protein DMP/huyết tương > 0,5.
    • LDH dịch màng phổi > 2/3 giới hạn trên của bình thường.
    • LDH DMP/huyết tương > 0,6.

Gọi là dịch thấm khi không đạt cả ba tiêu chuẩn trên.

Công thức tế bào dịch màng phổi

  • Tràn máu màng phổi khi Hemoglobin dịch màng phổi/Hemoglobin máu > 0,5.
  • Tràn dịch màng phổi dịch máu khi thấy dịch màu đỏ máu nhưng tỷ lệ Hemoglobin dịch màng phổi/Hemoglobin máu < 0,5.
  • Lympho chiếm ưu thế (> 85%) nghĩ đến tràn dịch màng phổi do lao.
  • Bạch cầu ái toan tăng (> 10%) nghĩ đến tràn dịch màng phổi do ký sinh trùng hoặc ung thư.
  • Bạch cầu đa nhân trung tính chiếm đa số nghĩ đến viêm màng phổi vi khuẩn.

Xét nghiệm giải phẫu bệnh học

Tế bào học phết lam - Cells Smear

  • Chỉ định đối với bệnh phẩm: dịch màng phổi, dịch phế quản, dịch chọc hút hạch, chọc hút khối u,...
  • Đánh giá kết quả:
    • Nhiều bạch cầu đa nhân thoái hóa: nhiễm trùng cấp do vi khuẩn.
    • Lympho chiếm ưu thế nghĩ đến tràn dịch màng phổi do lao. z"^
    • Nhiều bạch cầu ái toan: nhiễm ký sinh trùng, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
    • Tinh thể Charcot - Leyden, thể Crushmann trong hen phế quản.
    • Tế bào ác tính: ung thư phổi, ung thư màng phổi,...
    • Bụi kim loại, đá trong bệnh bụi phổi.

Mô bệnh học

Chỉ định với các bệnh phẩm sinh thiết phổi, màng phổi, trung thất và sinh thiết hạch giúp chẩn đoán xác định nguyên nhân các tổn thương tại phổi, màng phổi.

enter image description here

Khối tế bào - Cells Block

  • Bệnh phẩm: dịch màng phổi, dịch chọc hút khối u.
  • Nguyên lý của kỹ thuật: ly tâm dịch nhằm thu thập tối đa các tế bào có trong cặn dịch, xử lý rồi đúc trong khối paraffin để có thể cắt, nhuộm và làm hoá mô miễn dịch giúp xác định type mô bệnh học.

Phản ứng Mantoux

Phản ứng Mantoux có nguyên lý là đưa kháng nguyên vi khuẩn lao vào cơ thể bằng cách tiêm Tuberculin vào lớp trung bì tại vị trí mặt trước cẳng tay trái. Phản ứng Mantoux có thể dương tính giả do phản ứng chéo với các vi khuẩn lao không điển hình có trong tự nhiên. Phản ứng Mantoux cũng có thể âm tính giả ở những thể lao nặng, tiến triển hoặc ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài, hoặc đang có những nhiễm trùng cấp tính, người bệnh rối loạn chuyển hoá nặng (suy thận mạn, bỏng nặng...), người già hoặc bệnh nhi dưới 6 tuần tuổi.

Cách thực hiện: tiêm trong da 0,1 ml Tuberculin PPD (protein tinh khiết chiết tách từ vi khuẩn lao) vào vị trí mặt trước cẳng tay trái. Đọc kết quả sau 72 giờ bằng cách đo đường kính sẩn cục hoặc vết phồng rộp.

Nhận định kết quả:

  • Âm tính: đường kính sẩn cục < 10 mm.
  • Dương tính: đường kính sẩn cục hoặc vết phồng rộp từ 10 mm trở lên, 10 - 15 mm là dương tính nhẹ, 16 -19 mm là dương tính vừa, > 20 mm là dương tính mạnh. Ở người nhiễm HIV thì đường kính > 5mm được coi là dương tính.

Thử nghiệm giải phóng interferon gamma (IGRA: Interferon- gamma Release Assay)

IGRA là kỹ thuật định lượng nồng độ IFN- y được sản xuất từ tế bào đơn nhân ngoại vi sau khi kích thích bởi kháng nguyên đặc hiệu của vi khuẩn lao để đánh giá đáp ứng miễn dịch nhiễm lao. Thử nghiệm này không phụ thuộc tiêm BCG hay không. Có hai phương pháp xét nghiệm: quanti FERON-TB và T-SPOT.TB.

Ưu điểm: có kết quả sau 24 giờ. Không xảy ra dương tính giả sau tiêm BCG hoặc nhiễm vi khuẩn lao không điển hình.

Nhược điểm: bệnh phẩm máu cần được xét nghiệm trong vòng 8-30 giờ sau khi lấy. Chưa có đủ thông tin về việc làm xét nghiệm này ở các đối tượng: trẻ dưới 5 tuổi, người mới phơi nhiễm lao, người suy giảm miễn dịch và những người được thực hiện