ĐẠI CƯƠNG
Hạch là cấu trúc giải phẫu thuộc cơ quan lympho của cơ thể, nối với tuần hoàn bằng các bạch mạch đến và bạch mạch đi.
Cấu trúc mô học gồm các vùng: vỏ, cận vỏ, tuỷ, các nang lympho sơ cấp và thứ cấp. Các thuỳ khác nhau của hạch được ngăn cách bởi các màng xơ. Trong tủy có các xoang tuỷ.
CÁC NHÓM HẠCH
Các nhóm hạch ngoại vi
Thường được thăm khám bao gồm:
- Hạch chẩm.
- Các hạch cổ nằm dọc theo cơ ức đòn chũm.
- Hạch quanh mang tai, hạch dưới hàm.
- Hạch thượng đòn.
- Hạch nách, hạch mặt trong cánh tay dọc theo bờ trong cơ nhị đầu.
- Hạch bẹn, hạch khoeo chân. (Hình 8.3).
Các nhóm hạch nội tạng
Gồm các nhóm hạch trung thất, hạch ổ bụng, amygdal... Vì nằm sâu trong cơ thể nên không thể thăm khám lâm sàng trực tiếp (trừ một số trường hợp đặc biệt). Tuy nhiên các dấu hiệu lâm sàng gián tiếp có thể gợi ý tình trạng hạch to trong các trường hợp này để chỉ định xét nghiệm phù hợp.
Các tổ chức lympho ngoài hạch
Các tổ chức lympho này có cấu trúc mô và chức năng tương tự so với hạch lympho, điển hình là lách và các mô lympho của đường tiêu hoá (Mucosa-associated lymphatic tissue: MALT). Bệnh lý của các tổ chức lympho này có những triệu chứng và bệnh học riêng biệt và được trình bày trong các bài giảng khác.
- Tăng sinh phản ứng các nang lympho do nhiễm khuẩn, nhiễm virus...
- Xâm lấn tổ chức hạch bởi các tế bào ung thư: bệnh lơxêmi cấp và mạn, ung thư các tạng liên quan đến nhóm hạch...
- Do bệnh lý ác tính từ các nang lympho tại hạch (U lympho non-Hodgkin) hoặc từ tổ chức liên kết tại hạch (bệnh Hodgkin).
- Do sung huyết tại hạch.
- Do bệnh lý chuyển hoá, bệnh sarcoidose...
CHẨN ĐOÁN HẠCH TO
Dấu hiệu lâm sàng
- Để giúp định hướng nguyên nhân gây hạch to, cần khai thác tiền sử và thăm khám lâm sàng, lưu ý các tính chất của hạch.
- Hỏi tiền sử và thăm khám chung:
- Thời gian xuất hiện: để xác định hạch to mạn tính hay cấp tính.
- Hỏi về các dấu hiệu khu trú xung quanh vùng hạch to: viêm da, các vết nhiễm khuẩn...
- Các dấu hiệu toàn thân: sốt, ra mồ hôi trộm, chán ăn, gày sút...
- Tiền sử dùng thuốc, các yếu tố dịch tễ liên quan đến nhiễm virus (du lịch, nguy cơ nhiễm HIV...).
- Thăm khám hạch:
- Sờ thấy khối u ở vị trí bình thường tương ứng với hạch ngoại vi.
- Cần thăm khám có hệ thống, không bỏ sót nhóm hạch nào.
- Khám kỹ các tổn thương da, niêm mạc thuộc vùng dẫn lưu của hạch, ghi nhận và phát hiện các biểu hiện nhiễm khuẩn, các khối u...
- Với nhóm hạch nội tạng, thường chỉ có các biểu hiện gián tiếp, như: đau bụng do hạch chèn ép, khó thở, nuốt vướng...
- Ghi nhận các đặc điểm của hạch như sau:
- Kích thước hạch
- Số lượng hạch to trong cùng nhóm hạch
- Bề mặt hạch: nhẵn hoặc gồ ghề
- Mật độ hạch: mềm, chắc hoặc rắn
- Độ di động của hạch: di động dễ, kém hoặc không di động. Cần xác định xem các hạch có dính với nhau, với da hoặc tổ chức dưới da không
- Hạch có biểu hiện viêm (sưng nóng đỏ đau) hay không
Dấu hiệu cận lâm sàng
Các xét nghiệm có thể được chỉ định nhằm xác định chính xác hạch to, kích thước của hạch hoặc giúp định hướng, xác định nguyên nhân gây hạch to.
- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi: giúp phát hiện các tình trạng tăng bạch cầu non (lơxêmi cấp...), tăng bạch cầu các lứa tuổi (lơxêmi mạn dòng tủy), tăng lympho (hội chứng tăng sinh lympho) hoặc biểu hiện tăng bạch cầu mono (nhiễm CMV, của hội chứng tăng mono nhiễm khuẩn...).
- Biểu hiện viêm trên xét nghiệm: tốc độ máu lắng, fibrinogen, điện di protein... thường biến đổi trong bệnh nhiễm khuẩn, bệnh ung thư...
- Chụp X-quang tim-phổi: tìm khối u trung thất, ổ tổn thương lao...
- Siêu âm ổ bụng: tìm hạch trong ổ bụng và các bất thường có liên quan.
- Hạch đồ: chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có thể giúp quan sát hình thái tế bào (tế bào non hay các bạch cầu trung tính...), quan sát được nấm hay vi khuẩn lao... và trong nhiều trường hợp có thể giúp phân biệt giữa bệnh lý hạch ác tính hay viêm phản ứng.
- Xét nghiệm mô bệnh học hạch: cần được tiến hành khi phát hiện một hay nhiều hạch to mạn tính (trên 1 tháng) mà không rõ nguyên nhân. Đây là xét nghiệm để xác định bệnh lý hạch ác tính hay viêm phản ứng.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT HẠCH TO
- Hạch to cần được chẩn đoán phân biệt với các khối u ở vị trí gần với vị trí của hạch, ví dụ: u mỡ, thoát vị bẹn...
- Gặp ở các vị trí khác nhau, không phải đường đi của hạch: u xơ, u mỡ, u thần kinh, nang...
- Ở vùng cổ: các khối phồng động mạch cảnh (u đập theo nhịp mạch), u tuyến giáp hoặc tuyến nước bọt...
- Ở vùng nách: áp xe lạnh, u xương sườn...
- Ở vùng bẹn: thoát vị bẹn (to lên khi ho)...
Nguyên nhân gây
Hạch to cấp tính
Hạch to mạn tính
KẾT LUẬN
Hạch to có thể gặp trong nhiều tình trạng bệnh lý, do hậu quả cảu phản ứng viêm phản ứng hoặc do bệnh lý ác tính. Thăm khám lâm sàng cẩn thận, kỹ càng kết hợp với chỉ định xét nghiệm thăm dò hợp lý sẽ giúp chẩn đoán xác định hạch to và định hướng nguyên nhân.
