Trang chủ

Thư viện Seadrop

Các phương pháp thăm khám cận lâm sàng tụy

Posted in Chẩn đoán hình ảnh by

XÉT NGHIỆM DỊCH TỤY

Đặt thông Einhorn vào đoạn 2 tá tràng hoặc thông 2 cần một ở trong dạ dày, một ở tá tràng giúp cho lấy dịch tụy tinh khiết, dùng chất kích thích bài tiết dịch tuy secretin hoặc pancreozymin. Dịch tụy rất dễ lẫn với các dịch khác như dịch mật, hoặc dịch tá tràng. Trong số các enzym có trong dịch tụy, hiện nay người ta chú ý nhiều nhất là amylase, lipase và trypsin.

Amylase là men tiêu hóa carbohydrat thường được ứng dụng trong chẩn đoán nhiều nhất. Hoạt độ amylase toàn phần có thể đo được trong huyết thanh, nước tiểu hay trong các dịch sinh học khác của của cơ thể (dịch cổ chướng, dịch màng phổi...). Hoạt độ Amylase toàn phần này là tổng hoạt độ của 2 isoenzym chính: isoenzym P có nguồn gốc từ tụy và isoenzym S có nguồn gốc từ tuyến nước bọt, phổi, sinh dục hay khối u buồng trứng. Trong huyết thanh của người bình thường, isoenzym typ S chiếm ưu thế hơn một chút. Thông thường, có thể đo được hoạt độ amylase trong huyết thanh và trong nước tiểu.

Lipase 0- 160U/l. Lipase tiêu hóa mỡ, nên khi thiếu hụt Lipase sẽ gây rối loạn hấp thu mỡ.

Trypsin Trong ống tụy Trypsin ở dạng tiền chất, Trypsin hoạt hóa khi vào đến ruột, tá tràng gặp thức ăn và giúp tiêu hóa thức ăn. Trypsin có khả năng phân hủy Protein rất mạnh. Trong viêm tụy cấp do tắc nghẽn hay do tình trạng viêm nhiễm Trypsin bị hoạt hóa ngay trong ống tụy dẫn đến phá hủy tụy cũng như các tạng lân cận.

Lấy dịch tụy

Nghiệm pháp secretin. Sáng sớm đặt thông Einhorn vào tá tràng hút hết dịch (kiểm tra pH khoảng 8) thì tiêm secretin 3 đơn vị/1kg cân nặng tiêm tĩnh mạch trong 2 phút. Sau đó cứ 10 phút lấy một mẫu. Trong 1 giờ ghi số lượng và cung lượng bicarbonat của mỗi mẫu

Kết quả Bình thường
Số lượng dịch 36,2 ± 0,2m1/10 phút
Nồng độ bicarbonat 98,1 ± 11mEq/l
Cung lượng bicarbonat 3,13 ± 1,91mEq/10 phút

Bệnh lý tụy

  • Số lượng dịch giảm, nồng độ bicarbonat bình thường cung lượng bicarbonat giảm gặp trong u đầu tụy, sỏi ống tụy.
  • Số lượng dịch giảm, nồng độ và cung lượng bicarbonat giảm gặp trong viêm tụy mạn tính.

XÉT NGHIỆM MÁU

Amylase huyết thanh

Bình thường hoạt độ amylase máu người lớn: 53 - 123 U/L/ 37°C.

Người có tuổi: tăng nhẹ so với giá trị bình thường. Tăng cao trong viêm tụy cấp tính nhất là trong những ngày đầu, ngoài ra còn tăng trong viêm tụy mạn tính, ung thư tụy.

Lipase huyết thanh

Lipase huyết thanh bình thường là 0 - 160U/l.

Hoạt độ tăng trong viêm tụy và trong ung thư tụy. Lipase huyết thanh tăng trong bệnh lý tụy nhưng tăng chậm hơn amylase và giữ lại ở huyết thanh lâu hơn.

XÉT NGHIỆM NƯỚC TIẾU

Amylase trong nước tiểu trung bình là 0 - 375U/l

Tăng cao trong viêm tụy cấp, amylase niệu tăng muộn hơn amylase huyết thanh và tăng kéo dài trong viêm tụy mạn tính.

XÉT NGHIỆM PHÂN

Rối loạn chức năng ngoại tiết có liên quan đến hấp thu của hợp phần thức ăn trong đó chủ yếu là protid và lipid.

Khối lượng phân nhiều, có màu xám, mùi khẳn, bóng mỡ.

  • Nếu lipase ít: cho phân vào nước thấy loáng mỡ nổi lên trên mặt nước, xem trên kính hiển vi, thấy rõ các hạt mỡ. Do thiếu lipase nên mỡ chưa được tiêu hóa thành glycerol và acid béo để hấp thu.
  • Nếu trypsin ít: xem trên kính hiển vi thấy các sợi cơ chưa được tiêu hóa hết.

CHỤP X-QUANG

Chụp bụng không chuẩn bị

Chỉ phát hiện sỏi trong ống tụy hoặc các hình ảnh vôi hóa tổ chức tụy thường tương ứng với vị trí đoạn cột sống thắt lưng 2 và 3, gặp ở bệnh nhân viêm tụy mạn tính.

Chụp dạ dày tá tràng

Phát hiện các dấu hiệu gián tiếp do mối liên quan về vị trí giải phẫu giữa tụy và dạ dày tá tràng:

  • Tụy to đẩy dạ dày lệch về phía trước và sang trái.
  • Khung tá tràng bị giãn rộng, hoặc các mặt của tá tràng thấy những vết ấn khuyết do bị ép trước sau: bờ trong của đoạn 2 tá tràng cứng và thẳng. Vết ấn hình số 3 ngược ở đoạn 2 tá tràng gặp trong ung thư bóng Vater (dấu hiệu Prostberg).
  • Trong u đầu tụy chụp khung tá tràng thấy giãn rộng. U nang tụy ở thân hoặc đuôi tụy vòng cung lớn của dạ dày bị kéo giãn ra.

Chụp các đường dẫn mật

  • Phát hiện sỏi ở túi mật.
  • Ống mật chủ đoạn sau tụy hẹp kiểu đồng hồ cát gặp trong viêm tụy mạn tính.
  • Hẹp ống mật chủ đoạn sát bóng Vater, đoạn trên giãn gặp trong viêm cơ tròn Oddi hoặc ung thư bóng Vater.

Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi

Đây là phương pháp được sử dụng tốt giúp chẩn đoán bệnh lý của ống tụy.

Chụp X-quang các mạch máu

Chụp động mạch siêu chọn lọc bằng cách thông các động mạch vị tràng, lưng tụy hoặc cung tụy tràng.

Giúp đánh giá viêm tụy mạn hoặc các khối u của tụy, đặc biệt ung thư tụy, xem xét việc xâm lấn đến các mạch máu lớn, di căn đến cơ quan lân cận như gan, dạ dày...

Chụp cắt lớp vi tính (CT)

Là phương pháp thăm dò hình thái tụy, nhu mô tụy, ống tụy phát hiện các biến chứng của viêm tụy cấp như nang giả tụy, áp xe tụy, khối dịch cạnh tụy.

ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ

Dùng chất đồng vị phóng xạ Se75 gắn methionin. Dung dịch phóng xạ tiêm vào tĩnh mạch bệnh nhân, sau 30 phút kiểm tra, nhấp nháy phóng xạ xem xét mức độ tích tụ nhanh và thời gian lưu giữ ở tụy, cùng với thành phần chất đồng vị phóng xạ bài tiết theo dịch tụy xuống ruột.

Trong trường hợp viêm nhiễm, xơ teo lan rộng nhu mô tụy thì sự hấp thu chất đồng vị phóng xạ giảm đi rõ rệt trên nhấp nháy đồ. Nếu có khối u hoặc nang tụy thể hiện khoảng thiếu hụt của vùng không có nhu mô tụy.

NỘI SOI

Nội soi dạ dày tá tràng

Tụy nằm sau dạ dày và sát đoạn 2 tá tràng. Trong các bệnh lý tụy có thể phát hiện các dấu hiệu đè đẩy cung như xâm lấn vào dạ dày và tá tràng

Soi tá tràng

Nội soi tá tràng máy nội soi cửa sổ bên giúp quan sát tốt hơn bóng Vater. Qua nội soi có thể luồn catheter qua bóng Vater (nhú tá lớn) để chụp ống mật chủ và ống Wirsung..

Ống Wirsung khúc khuỷu, bị hẹp nhiều tầng, hình chuỗi hạt gặp trong viêm tụy mạn tính.

Khối u của tụy làm ống tụy bị hẹp, bị gặm nhấm, hoặc bị cắt cụt do khối u đè ép.

SIÊU ÂM

Do vị trí giải phẫu của tụy nằm sâu trong ổ bụng nên các phương pháp thăm khám lâm sàng bị hạn chế. Trước khi có sự phát triển của chụp cắt lớp vi tính (CT) thì siêu âm là phương pháp duy nhất cho hình ảnh của tụy một cách trực tiếp.

Để thăm dò tuyến tụy, người ta dùng siêu âm hai chiều có thể xác định vị trí của tụy đo kích thước của đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy, xem xét nhu mô tụy.

Siêu âm nội soi: nội soi có trang bị đầu dò siêu âm ở phần trong của dây nội soi giúp quan sát tôt hơn cấu trúc tụy, ống tụy, túi mật, ống mật chủ và các tạng lân cận. Đây là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay nhưng phương pháp này phụ thuộc vào sự thành thạo của thủ thuật viên rất nhiều.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Lynn S. Bickley, Peter G. Szilagyi. Bates’ Guide to Physical Examination and History Taking 11th Chapter 11: The Abdomen. p. 433 - 487.

  2. Mark Dennis, William Talbot Bowen, Lucy Cho. Mechanisms of clinical signs 1st Chapter 6: Gastrointestinal signs. p. 443 - 504.

  3. Huw Llewelyn, Hock Aun Ang, Keir Lewis, Anees Al-Abdullah. Oxford Handbook of Clinical Diagnosis 3rd Chapter 7: Gastrointestinal symtoms and physical signs. p. 287-398.