Blog y học

Bài viết

HỘI CHỨNG CẦU THẬN CẤP Định nghĩa: là hội chứng lâm sàng xảy ra ở nhiều bệnh cầu thận khác nhau, đặc trưng bởi: Phù, đái ít. Tăng huyết áp. y Đái máu đột ngột (vi thể hoặc đại thể) có nguồn gốc từ cầu thận: Hồng cầu biến dạng, đa dạng chiếm trên 75%; có trụ hồng cầu. Protein niệu dương tính: thường 2-3 g/24h, có thể ở mức hội chứng thận hư (> 3,5 g/24h). Có thể kết hợp
Một số rối loạn bài xuất nước tiểu thường gặp trên lâm sàng bao gồm: Rối loạn khi tiểu tiện. y Rối loạn về thể tích nước tiểu. Rối loạn về màu sắc nước tiểu. RỐI LOẠN KHI TIỂU TIỆN Bình thường dung tích bàng quang khoảng trên dưới 300 ml. Khi nước tiểu hoặc nước bơm vào gần đầy bàng quang thì có phản xạ kích thích bàng quang co bóp, đồng thời cơ thắt cổ bàng quang cũng
Do thận là một cơ quan đảm nhiệm nhiều chức năng nội tiết, ngoại tiết cho nên khi thận bị tổn thương thì biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng rất đa dạng. Mặt khác hệ thống thận tiết niệu lại là một tổng thể nên khi có một tổn thương dù chỉ là ở đường dẫn niệu dưới như bàng quang, niệu đạo hoặc ở một bộ phận có liên quan như tuyến tiền liệt, âm hộ thì thận cũng có
GIẢI PHẪU THẬN - TIẾT NIỆU Hệ tiết niệu bao gồm 2 quả thận có chức năng bình bài tiết nước tiểu; 2 niệu quản dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang; bàng quang có chức năng chứa nước tiểu tạm thời trước khi được tống xuất ra ngoài; niệu đạo có chức năng tháo nước tiểu từ bàng quang ra ngoài ( niệu đạo ở nữ chỉ có chức năng dẫn nước tiểu còn niệu đạo nam có cả chức
Cầu thận có cấu trúc bao gồm búi mao mạch cầu thận, tại đây máu được lọc qua màng lọc cầu thận và khoang Bowman được xem là nơi chứa dịch lọc đầu tiên trước khi dẫn vào ống thận, cầu thận là nơi đầu tiên xảy ra quá trình lọc máu. Người trưởng thành sẽ có khoảng 1,6 triệu cầu thận (thay đổi từ 0,5 đến 2,4 triệu), đảm nhận việc lọc 120-180 lít máu mỗi ngày. Độ lọc cầu
ĐẠI CƯƠNG VÀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH THẬN MẠN Các định nghĩa Bệnh thận mạn (chronic kidney disease, CKD) Bệnh thận mạn được chẩn đoán dựa vào một trong hai tiêu chuẩn sau (theo KDOQI, Kidney Disease Outcomes Quality Initiative của Hội Thận Học Hoa Kỳ, 2002), tồn tại kéo dài > 3 tháng. Dựa vào bằng chứng của tổn thương về cấu trúc và chức năng thận biểu hiện qua: Tổn thương mô thận phát hiện qua
Suy thận cấp (STC) đặc trưng bởi giảm nhanh độ lọc cầu thận trong vài giờ đến vài ngày. STC có thể xảy ra ở người trước đó có chức năng thận bình thường hay đã có bệnh thận mạn,, trong cả hai trường hợp việc tiếp cận chẩn đoán và điều trị như nhau. Hiện nay một số tác giả dùng thuật ngữ “tổn thương thận cấp” thay thế cho “suy thận cấp”. STC dùng để chỉ các trường
Tiểu máu là sự hiện diện của máu trong nước tiểu. Tiểu máu có hai loại: tiểu máu đại thể (nhìn thấy nước tiểu có màu đỏ hoặc sậm màu) hoặc tiểu máu vi thể (phát hiện tình cờ nhờ xét nghiệm nước tiểu thường quy). Tiểu máu có thể có triệu chứng hay không triệu chứng, thoáng qua hoặc kéo dài, đơn độc hay kèm theo tiểu đạm hoặc các bất thường nước tiểu khác. Tiểu máu đại
Hội chứng thận hư là một tập hợp các triệu chứng của bệnh cầu thận mạn tính được đặc trưng bằng tình trạng tiểu đạm lượng nhiều lớn hơn hoặc bằng 3,5g/l,73 m2 da/24 giờ, giảm protein máu dưới 60 g/L, giảm albumin máu dưới 30 g/L, phù, tăng lipid máu và những rối loạn chuyền hóa khác. Hội chứng thận hư có thể nguyên phát (do bệnh lý tại cầu thận) hoặc thứ phát do nhiều nguyên
Viêm ống thận mô kẽ là một bệnh lý tổn thương chủ yếu ở ống thận và mô kẽ làm suy giảm chức năng thận. Mạch máu và cầu thận bình thường. Các bệnh cầu thận có tổn thương ống thận mô kẽ kèm theo sẽ không được đề cập trong phạm vi bài này. Viêm ống thận mô kẽ gồm hai loại là cấp và mạn. Dạng cấp tính đa số do phản ứng dị ứng với thuốc và nhiễm trùng. Dạng mạn tính