Blog y học

Bài viết

Choáng

Posted in Nội khoa by

Từ choáng được dùng đầu tiên vào năm 1773 bởi Bác sĩ người Pháp (Le Dran) mô tả bệnh cảnh lâm sàng của một người bị chấn thương do súng đạn. Ngày nay, từ này được dùng để chỉ một hội chứng lâm sàng phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Một cách đơn giản, choáng là tình trạng tưới máu cho các mô không đủ, nêu không điều trị kịp thời sẽ gây tử vong ngay. Hoặc có
Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý viêm mô hoạt dịch ở khớp kéo dài, gây ăn mòn xương, phá hủy sụn và mất toàn bộ cấu trúc của khớp. Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý khớp do tiến trình viêm phổ biến nhất, thường gập ở người lớn, chiếm khoảng 0,8% dân sô toàn thế giới. Tuổi khởi phát bệnh từ 30-50 tuổi. Phụ nữ bị bệnh nhiều gấp đôi nam giới. Trong vòng ba năm sau khi chẩn đoán
NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU Truyền máu chỉ là một phần của điều trị. Sự cần thiết của truyền máu có thể giảm đến mức tối thiểu nhờ: Dự phòng, chẩn đoán và điều trị sớm các trường họp thiếu máu, các nguyên nhân thiếu máu (thiếu sắt, vitamin B12, acid folic). Truyền hồng cầu lắng chỉ cần thiết nếu hậu quả của thiếu máu trầm trọng. Điều chỉnh lại tình trạng thiếu máu trước khi
Cầu thận có cấu trúc bao gồm búi mao mạch cầu thận, tại đây máu được lọc qua màng lọc cầu thận và khoang Bowman được xem là nơi chứa dịch lọc đầu tiên trước khi dẫn vào ống thận, cầu thận là nơi đầu tiên xảy ra quá trình lọc máu. Người trưởng thành sẽ có khoảng 1,6 triệu cầu thận (thay đổi từ 0,5 đến 2,4 triệu), đảm nhận việc lọc 120-180 lít máu mỗi ngày. Độ lọc cầu
ĐẠI CƯƠNG VÀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH THẬN MẠN Các định nghĩa Bệnh thận mạn (chronic kidney disease, CKD) Bệnh thận mạn được chẩn đoán dựa vào một trong hai tiêu chuẩn sau (theo KDOQI, Kidney Disease Outcomes Quality Initiative của Hội Thận Học Hoa Kỳ, 2002), tồn tại kéo dài > 3 tháng. Dựa vào bằng chứng của tổn thương về cấu trúc và chức năng thận biểu hiện qua: Tổn thương mô thận phát hiện qua
Suy thận cấp (STC) đặc trưng bởi giảm nhanh độ lọc cầu thận trong vài giờ đến vài ngày. STC có thể xảy ra ở người trước đó có chức năng thận bình thường hay đã có bệnh thận mạn,, trong cả hai trường hợp việc tiếp cận chẩn đoán và điều trị như nhau. Hiện nay một số tác giả dùng thuật ngữ “tổn thương thận cấp” thay thế cho “suy thận cấp”. STC dùng để chỉ các trường
Tiểu máu là sự hiện diện của máu trong nước tiểu. Tiểu máu có hai loại: tiểu máu đại thể (nhìn thấy nước tiểu có màu đỏ hoặc sậm màu) hoặc tiểu máu vi thể (phát hiện tình cờ nhờ xét nghiệm nước tiểu thường quy). Tiểu máu có thể có triệu chứng hay không triệu chứng, thoáng qua hoặc kéo dài, đơn độc hay kèm theo tiểu đạm hoặc các bất thường nước tiểu khác. Tiểu máu đại
Hội chứng thận hư là một tập hợp các triệu chứng của bệnh cầu thận mạn tính được đặc trưng bằng tình trạng tiểu đạm lượng nhiều lớn hơn hoặc bằng 3,5g/l,73 m2 da/24 giờ, giảm protein máu dưới 60 g/L, giảm albumin máu dưới 30 g/L, phù, tăng lipid máu và những rối loạn chuyền hóa khác. Hội chứng thận hư có thể nguyên phát (do bệnh lý tại cầu thận) hoặc thứ phát do nhiều nguyên
Viêm ống thận mô kẽ là một bệnh lý tổn thương chủ yếu ở ống thận và mô kẽ làm suy giảm chức năng thận. Mạch máu và cầu thận bình thường. Các bệnh cầu thận có tổn thương ống thận mô kẽ kèm theo sẽ không được đề cập trong phạm vi bài này. Viêm ống thận mô kẽ gồm hai loại là cấp và mạn. Dạng cấp tính đa số do phản ứng dị ứng với thuốc và nhiễm trùng. Dạng mạn tính
Viêm cầu thận cấp là tổn thương viêm của cầu thận với đặc trưng mô học là sự tăng sinh tế bào ở cầu thận, về lâm sàng là hội chứng viêm thận cấp, đôi khi tiểu đạm chiếm ưu thế. CƠ CHẾ SINH BỆNH Tổn thương miễn dịch có thể chia thành 4 loại cơ bản. Bắt giữ các phức hợp miễn dịch lưu hành. Trong trường hợp này cầu thận không phải là nguyên nhân gây bệnh, các phức hợp